Vật liệu và Kiến trúc

Tiêu chuẩn của các loại móng nhà trong xây dựng

16/09/2022 - 10:27 SA

Khi tiến hành xây nhà, bạn cần phải có những hiểu biết nhất định về tiêu chuẩn của các loại móng nhà. Việc này sẽ giúp bạn kiểm soát và nắm bắt được móng nhà có được thi công đạt tiêu chuẩn hay không.
>> Quy trình và một vài lưu ý khi làm móng nhà
>> 4 loại móng nhà phổ biến trong xây dựng nhà dân dụng
>> TCXDVN 205:1998 - Móng cọc - Tiêu chuẩn thiết kế

Tiêu chuẩn móng đơn
 

Móng đơn là một trong những loại móng phổ biến và xuất hiện khá nhiều ở các khu vực nông thôn. Loạt móng này thường có kích thước vừa phải. Đáy móng là có thể là hình vuông, hình chữ nhật hoặc hình tròn. Tùy thuộc vào thiết kế và cấu trúc đất tại khu vực đó.

Hiện nay có 2 loại móng đơn phổ biến là móng đơn làm từ gạch đá. Và móng đơn làm từ cột bê tông cốt thép.

Với móng đơn làm từ gạch đá. Do có cấu tạo từ nhiều lớp gạch đá ghép lại, móng đơn sẽ phải chịu lực nền ngược lại lên đáy móng. Vì vây, để đảm bảo ổn định. Cần phải kiểm soát được tỉ số giữa chiều cao và chiều rộng bậc móng là góc α. Góc αmax=45o. Giả sử khi chiều cao móng =30cm thì bề rộng của móng phải cũng phải lớn hơn >=30 cm để đảm bảo khả năng chịu lực.

Tuy nhiên cách xác định móng này khá khó để tiến hành chuẩn xác do kết cấu của từng khu vực đất khác nhau. Vì vậy, nó thường được sử dụng để xây dựng các công trình 1 tầng cỡ nhỏ mà thôi.

Móng đơn bê tông cốt thép.

Là loại móng đơn được sử dụng nhiều nhất hiện nay. Móng đơn bê tông cốt thép được tiến hành đổ tại chỗ tạo thành một kết cấu đồng nhất. Nhờ đó, không cần phải dựa vào tỉ lệ độ cao và đáy móng. Tuy nhiên, loại móng này yêu cầu cần phải tính toán trước để xác định chiều cao và kích thước hợp lý của móng.

Dưới đây là công thức tính tải trọng của móng:

Móng đơn đúng tâm: Ptb<=Rtc

Móng đơn lệch tâm: Pmax=<1.2Rtc

Trong đó, Ptb và Pmax là áp suất đáy trung bình và lớn lớn nhất. Rtc là cường độ tiêu chuẩn đất nền.

Cường độ tiêu chuẩn đất nền được tính bằng công thức sau.

Rtc = m(A1/4.γ.b+B.q+D.c)

b: là chiều rông móng

q: là tải trọng móng

c: là lực dính đơn vị đất nền

A1/4, B, D: Hệ số phụ thuộc góc ma sát trong của đất

m: hệ số làm việc nền móng trong điều kiện thường

Qua công thức này, ta có thể nhận thấy rằng. Để có xác định được móng đơn bê tông cốt thép tiêu chuẩn. Trước hết phải xác định được độ bám dính nền đất xây dựng. Khả năng làm việc và chịu lực của nền móng. Khi đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng lên móng. Lúc đó, tùy thuộc vào số tầng muốn xây dựng, mà áp dụng công thức để tính toán được kích thước và bố trí móng đơn cho hợp lý.

Tiêu chuẩn móng băng
 

Móng băng là loại móng xuất hiện cực kỳ phổ biến ở những công trình nhà phố. Nhà thấp tầng ( từ 5 tầng đổ xuống tại Việt Nam). Đây là loại móng nhà thi công dễ dàng và cũng khá tiết kiệm. Tuy nhiên, trong quá trình thi công công trình. Vẫn phải đảm bảo được những yếu tố cần thiết như:

Móng băng tiêu chuẩn phải gồm 3 phần chính là: bê tông lót móng giúp bảo vệ bản nền và khung móng. Bản nền móng móng có tác dụng duy trì và phân bổ lực một cách đồng đều. Và cuối cùng là dầm móng, có tác dụng liên kết các móng thành 1 khối.

Lớp bê tông dùng làm lót móng có độ dày tối thiểu là 100 mm

Móng băng phổ thông có kích thước là: 350mm x 900-1200 mm. Trong đó, phần dầm móng phổ thông vào khoảng 300mm x 500-700 mm.

Thép sử dụng trong bản móng có kích thước tối thiểu là Φ12a150. Trong khi đó, thép của dầm móng có kích thước như sau: thép dọc có đường kính 6Φ(18-22). Trong khi đó thép đai là Φ8a150.

Tiêu chuẩn móng cọc
 

Móng cọc là một trong những loại móng được sử dụng phổ biến ở những công trình có nền đất yếu. Loại móng này chỉ gồm 2 bộ phận là Đài móng và cọc. Trong đó, phần cọc sẽ được tiến hành cấy xuống sâu bề mặt đất có tác dụng chịu lực và truyền tải lực xuống nền đất. Còn đài cọc sẽ đảm nhiệm phân bổ, phân tán lực từ công trình nên các cột móng.

Muốn móng cọc đem lại hiệu quả cao nhất. Bên cạnh việc có bản vẽ kỹ thuật chi tiết. Móng cần phải đạt những tiêu chuẩn nhất định sau:

Xác định tính chất địa hình thi công của khu đất xây dựng.

Kết cấu của cọc được sử dụng. Qua đó, tính toán khả năng chịu lún, chịu lực của cọc.

Dự tính kết cấu, số tầng, mối quan hệ giữa các tầng. Để từ đó có thể tính toán và phân bổ được số cọc cần thiết cho công trình.

Tiêu chuẩn móng bè
 

Móng bè là móng được sử dụng trong những công trình 4 tầng trở xuống. Cùng với đó, công trình thi công có thể có tầng hầm hoặc những công trình nằm dưới bề mặt đất. Với việc nằm ở tầng đất nông, móng sẽ phải chịu tác động rất lớn từ vùng đất xây dựng. Vì vậy, khi thiết kế và xây móng bè cần phải đạt những tiêu chuẩn nhất định để móng có khả năng chịu đạt hiệu quả tối đa.

Chiều cao của bản móng tối thiểu là 32 cm. Kích thước dầm móng là 300×700 mm.

Bản móng nên được làm từ 2 lớp thép Φ12a200. Trong khi đó, phần dầm móng nên sử dụng thép dọc 6Φ(20-22) và thép đai Φ8a150 để đạt khả năng chịu lực tốt nhất.

Lớp lót sàn bê tông có cần có độ dày tối thiểu 100 mm.

Lớp bản móng của móng bè có 4 kiểu chính là bản phẳng, bản vòm ngược, bản hộp và bản có sườn. Với bản móng phẳng truyền thống. Chiều dài bản e =⅙ độ dài, và khoảng cách giữa các cột phải nhỏ hơn 9m. Bản vòm ngược chỉ nên sử dụng trong các công trình nhỏ. Và phần bản vòm có thể sử dụng gạch để xây với điều kiện e=(0.032 chiều dài + 0.03)m. Bản móng hộp có thể cho kết cấu chịu lực tốt nhất và phân bố lún đều lên toàn bộ nền đất. Tuy nhiên quá trình thi công phức tạp cần phải tiến hành bởi những thợ có tay nghề cao.

VLXD.org (TH/ quatest2)

MẠNG THÔNG TIN VẬT LIỆU XÂY DỰNG VIỆT NAM

P 2006, tòa nhà HH2 Bắc Hà, số 15 đường Tố Hữu, P. Nhân Chính, Q. Thanh Xuân, TP. Hà Nội

Hotline: 0905 329 019

gamma.vlxd@gmail.com - Website: vatlieuxaydung.org.vn/ vlxd.org

- Giấy phép số 3374/GP-TTĐT do Sở TT&TT Hà Nội cấp ngày 28/6/2016
- Cơ quan chủ quản: Trung tâm Thông tin và Chuyển giao công nghệ VLXD - Hội VLXD Việt Nam
- Người chịu trách nhiệm nội dung: Lương Tuân
- Vận hành và phát triển: Công ty Gamma NT
Vui lòng ghi rõ nguồn "vatlieuxaydung.org.vn" khi phát hành lại thông tin từ website này.