Phụ gia

Đặc tính của 1 số phụ gia trợ nghiền - Ảnh hưởng của chúng đến khả năng nghiền và chất lượng xi măng (P2)

13/06/2018 - 03:19 CH

Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá sáu phụ gia trợ nghiền thương mại, những phụ gia này đã được sử dụng để sản xuất xi măng Poóc lăng (nghiền trong máy nghiền bi ở quy mô thí nghiệm). Vì mục đích này, một mẫu đối chứng cũng được chế tạo mà không sử dụng bất kỳ phụ gia trợ nghiền nào.
>> Đặc tính của 1 số phụ gia trợ nghiền - Ảnh hưởng của chúng đến khả năng nghiền và chất lượng xi măng (P1)
>> Đặc tính của 1 số phụ gia trợ nghiền - Ảnh hưởng của chúng đến khả năng nghiền và chất lượng xi măng (P3)
>> Đặc tính của 1 số phụ gia trợ nghiền - Ảnh hưởng của chúng đến khả năng nghiền và chất lượng xi măng (P4)


2. Thí nghiệm
 

 
Sáu mẫu phụ gia trợ nghiền thương mại được cung cấp từ Công ty Xi măng Heracles General của Hy Lạp. Trước tiên sáu phụ gia được phân tích bởi một Quang phổ biến đổi Fourier Nicolet 560 IR Magna trong khoảng bước sóng 4.000-400cm-1 với 200 lần quét liên tiếp. Phổ kế được trang bị một detector deuteri hóa triglyce sulfat (DTGS) và với một bộ lấy mẫu ATR (attenuated total reflectance – phản xạ toàn phần giảm dần). Phổ được phân bố trên nền kali bromua (KBr). Buồng lấy mẫu ATR là một tinh thể ZnSe (hệ số chiết suất là 2,4) với một góc tới 45o hướng theo phương ngang. Kích thước diện tích bề mặt hình chữ nhật của tinh thể ATR là 60mmx10mm.

Thông tin về các thành phần của phụ gia trợ nghiền đã được xác định bởi sắc ký khí Hewlett Packard HP 6890 được trang bị một máy dò quang phổ khối HP 5973 (GC-MS). Các thành phần của hỗn hợp đã được chia tách bằng cột HP-5 MS, với chiều dài 30m và đường kính trong 250x10-6m. Máy được vận hành ở 323K trong 5 phút, sau đó nhiệt độ được nâng lên 473K với tốc độ 10K/phút và cuối cùng là 553K với tốc độ 20k/phút. Heli đã được sử dụng như là khí mang với tổng lưu lượng 9,7 ml/phút trong mode tách xung (1:10). Nhiệt độ của vòi phun và đầu dò tương ứng là 523K và 423K.

Đánh giá phụ gia trợ nghiền (GA) được thực hiện bằng cách nghiền lẫn 0,015% mỗi loại phụ gia trợ nghiền xi măng với thạch cao và clinker xi măng póoc lăng (95% clinker, 5% thạch cao), trong một máy nghiền bi thí nghiệm 1kg, sử dụng bi thép làm vật liệu nghiền, đến diện tích bề mặt Blaine khoảng 4.000cm2/g (theo phương pháp thấm khí Blaine). Thành phần của clinker sử dụng được trình bày trong Bảng 1. Các pha khoáng của clinker, được xác định bằng phép phân tích XRD, sử dụng thiết bị nhiễu xạ kế của Siemens D5000 với bức xạ niken CuKα1 (=1,5405A, 40kV và 30mA), được chỉ ra trong Hình 1.


Độ dẻo tiêu chuẩn và thời gian đông kết của hồ xi măng được xác định theo Tiêu chuẩn châu Âu EN 196-3. Xác định độ chảy của vữa tiêu chuẩn được thực hiện theo ASTM C1437. Các phép đô cường độ nén đã được thực hiện ở tuổi 2, 7 và 28 ngày trên mẫu vữa lăng trụ đứng hình vuông (kích thước 40x40x160mm), được tạo mẫu và thử nghiệm theo Tiêu chuẩn châu Âu EN 196-1.
 
VLXD.org (Theo TTKHKT Xi măng)

Ý kiến của bạn

MẠNG THÔNG TIN VẬT LIỆU XÂY DỰNG VIỆT NAM

P 2006, tòa nhà HH2 Bắc Hà, số 15 đường Tố Hữu, P. Nhân Chính, Q. Thanh Xuân, TP. Hà Nội

Hotline: 0905 329 019

gamma.vlxd@gmail.com - Website: vatlieuxaydung.org.vn/ vlxd.org

- Giấy phép số 3374/GP-TTĐT do Sở TT&TT Hà Nội cấp ngày 28/6/2016
- Cơ quan chủ quản: Trung tâm Thông tin và Chuyển giao công nghệ VLXD - Hội VLXD Việt Nam
- Người chịu trách nhiệm nội dung: Lương Tuân
- Vận hành và phát triển: Công ty Gamma NT
Vui lòng ghi rõ nguồn "vatlieuxaydung.org.vn" khi phát hành lại thông tin từ website này.