Sắt, Thép

Thị trường thép trong nước tiếp tục ảm đạm 2 tháng đầu năm

18/03/2023 - 03:08 CH

Trong 2 tháng đầu năm, sản xuất thép xây dựng đạt 1,823 triệu tấn, giảm 15,4% so với cùng kỳ 2022; bán hàng đạt 1,736 triệu tấn, giảm 22,3%. Hòa Phát là nhà sản xuất thép xây dựng lớn nhất với 599.841 tấn, chiếm 33,81% thị phần.

Trong báo cáo mới phát hành, Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết, trong tháng 2, sản xuất thép thô trong nước đạt hơn 1,541 triệu tấn, tăng 13,5% so với tháng trước, nhưng giảm 16% so với cùng kỳ năm 2022. Tiêu thụ thép thô đạt 1,656 triệu tấn, tăng 13,3% so với tháng trước, nhưng giảm 6,9% so với tháng 2/2022. Xuất khẩu thép thô đạt 150.700 tấn, gấp 4 lần so với cùng kỳ năm 2022.

Tính chung 2 tháng đầu năm, sản xuất thép thô đạt 2,899 triệu tấn, giảm 22% so với cùng kỳ năm 2022. Tiêu thụ đạt 3,118 triệu tấn, giảm 10%. Xuất khẩu thép thô đạt 13% so với cùng kỳ năm 2022 với sản lượng xuất khẩu là 312.000 tấn.

Đến cuối tháng 02/2023, giá phôi tăng 8 USD/tấn giữ mức 618 USD/tấn. Giá phôi nội địa tăng 1.200 - 1.400 đồng, giữ giá ở mức 14.500 - 14.800 đồng/kg. Bước sang đầu tháng 3, thị trường ghi nhận mức giá chào phôi tăng lên, hiện tại tạm thời chững lại, đi ngang, tuy nhiên lượng giao dịch trên thị trường vẫn sôi động hơn so với những tuần trước đó.

Dữ liệu của Hiệp hội Thép Thế giới cho thấy, các yếu tố không thuận lợi đã khiến sản lượng thép thô toàn cầu giảm 4,3%, xuống còn 1,83 tỷ tấn trong năm 2022. Hầu hết các hoạt động sản xuất bị đình trệ khó có thể quay trở lại vào năm 2023. Vì vậy, cán cân cung - cầu hiện tại sẽ không thay đổi nhiều và có thể tiếp tục kéo dài sang nửa cuối năm.


 
Với thép xây dựng, sản lượng sản xuất tháng 2 đạt 947.429 tấn, tăng 8,17% so với tháng trước, nhưng giảm 10,7% so với tháng 2/2022. Bán hàng đạt 892.403 tấn, tăng 5,7% so với tháng trước, nhưng giảm 24,3% so với cùng kỳ. Trong đó, xuất khẩu thép xây dựng đạt 114.537 tấn, chỉ bằng 68,1% so với tháng 2.

VSA đánh giá, thị trường bất động sản trì trệ cùng với hệ thống ngân hàng siết chặt tín dụng nên sử dụng thép xây dựng ở mức thấp so với kỳ vọng vào mùa xây dựng sau Tết.

Lũy kế 2 tháng đầu năm 2023, sản xuất thép xây dựng đạt 1,823 triệu tấn, giảm 15,4% so với cùng kỳ 2022. Bán hàng đạt 1,736 triệu tấn, giảm 22,3%; trong đó, xuất khẩu đạt 262.000 tấn, giảm 34,5%.

Đáng chú ý, Hòa Phát là nhà sản xuất thép xây dựng với 599.841 tấn, chiếm 33,81% thị phần; xếp sau là VNSteel sản xuất 266.168 tấn, chiếm 12,92% thị phần. Tiếp theo là Formosa Hà Tĩnh, Việt Đức, POSCO Yamato Vina,…


 
Với thép cuộn cán nóng (HRC), trong tháng 2, sản xuất HRC đạt 546.795 tấn, tăng 21,25% so với tháng 1/2023, nhưng giảm 5,9% so với cùng kỳ năm 2022. Bán hàng đạt 530.304 tấn, tăng 42,67% so với tháng trước, nhưng giảm 9,7% so với cùng kỳ 2022.

Tính chung 2 tháng đầu năm, sản xuất HRC đạt 997.000 tấn, giảm 7,7% so với cùng kỳ năm 2022. Bán hàng đạt 901.000 tấn, giảm 21,2% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, xuất khẩu đạt 382.000 tấn.

Thép thành phẩm các loại cũng ghi nhận sản xuất 2,35 triệu tấn, tăng 21,91% so với tháng 01/2023, nhưng giảm 8,9% so với cùng kỳ năm 2022. Bán hàng thép các loại đạt 2,08 triệu tấn, tăng 18,13% so với tháng trước, nhưng giảm 19% so với cùng kỳ.

Tính chung 2 tháng đầu năm, sản xuất thép thành phẩm đạt 4,285 triệu tấn, giảm 16,3% so với cùng kỳ năm 2022. Bán hàng đạt 3,851 triệu tấn, giảm 23,2% so với cùng kỳ năm 2022; trong đó, xuất khẩu đạt 1 triệu tấn.
 

Số liệu cập nhật đến tháng 01/2023 của VSA cho thấy, nhập khẩu thép thành phẩm các loại về Việt Nam đạt khoảng 592.000 tấn, giá trị hơn 525 triệu USD, giảm 37,39% về lượng và 35,15% về giá trị so với tháng 12/2022 và giảm lần lượt 41,83% và 51% so với cùng kỳ năm 2022.

Các thị trường cung cấp thép lớn nhất cho Việt Nam bao gồm: Trung Quốc (32,51%); Nhật Bản (15,32%); Hàn Quốc (13,39%),..

Trong khi đó, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 672.000 tấn thép, giảm 18,24% so với tháng 12/2022 và giảm 17,53% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị xuất khẩu đạt gần 457 triệu USD, giảm 21,75% so với tháng trước và giảm 49,02% so với cùng kỳ năm 2022.

Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là: khu vực ASEAN (36,22%); khu vực EU (18,37%); Hoa Kỳ (10,57%), Hàn Quốc (6,8%),…

Việc phát triển đa dạng xuất khẩu sản phẩm là một mặt, nhưng đồng thời cơ cấu thị trường xuất khẩu các sản phẩm thép Việt Nam cũng có thay đổi, điều này cho thấy sự linh hoạt thích ứng của các doanh nghiệp thép Việt Nam, VSA đánh giá.

VLXD.org (TH/ TNCK)
 

Ý kiến của bạn

MẠNG THÔNG TIN VẬT LIỆU XÂY DỰNG VIỆT NAM

P 2006, tòa nhà HH2 Bắc Hà, số 15 đường Tố Hữu, P. Nhân Chính, Q. Thanh Xuân, TP. Hà Nội

Hotline: 0905 329 019

gamma.vlxd@gmail.com - Website: vatlieuxaydung.org.vn/ vlxd.org

- Giấy phép số 3374/GP-TTĐT do Sở TT&TT Hà Nội cấp ngày 28/6/2016
- Cơ quan chủ quản: Trung tâm Thông tin và Chuyển giao công nghệ VLXD - Hội VLXD Việt Nam
- Người chịu trách nhiệm nội dung: Lương Tuân
- Vận hành và phát triển: Công ty Gamma NT
Vui lòng ghi rõ nguồn "vatlieuxaydung.org.vn" khi phát hành lại thông tin từ website này.