Tìm kiếm
Xi măng
2 tháng: Giá trị xuất khẩu xi măng và clinker đạt 214 triệu USD
(08/03/2021 1:24:40 PM) 2 tháng đầu năm 2021, ngành xi măng vẫn xuất bán nhiều xi măng và clinker, bất chấp thời gian này có kỳ nghỉ Tết kéo dài. Tổng sản lượng xuất khẩu ghi nhận 5,84 triệu tấn, tăng 15,9% so với cùng kỳ, trị giá 214 triệu USD, tăng 6,6%.
Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu và không quá 500 chữ
Các tin khác:
Tháng 1: Tiêu thụ xi măng và clinker khoảng 8,22 triệu tấn (06/03/2021)
Thái Nguyên: Giá thép tăng, nhà thầu lao đao (06/02/2021)
Vượt qua đại dịch Covid-19, năm 2020 ngành xi măng lần đầu đạt hơn 100 triệu tấn (29/01/2021)
Năm 2020: Xuất khẩu xi măng và clinker tăng 12% (26/01/2021)
Tháng 11: Tiêu thụ xi măng và clinker đạt khoảng 8,96 triệu tấn (24/12/2020)
Những biến động về thị trường xi măng trong 10 tháng vừa qua (27/11/2020)
Tiêu thụ xi măng dự báo tăng trưởng tốt trong năm 2021 (23/11/2020)
Tình hình và xu hướng cung - cầu ngành xi măng Thế giới (04/11/2020)
Infographic về thị trường xi măng Việt Nam (03/11/2020)
Tìm hiểu xi măng nở và ứng dụng trong thi công xây dựng (30/10/2020)
TIN MỚI
Bản tin VLXD tuần từ 05/04 đến 10/04/2021
Vicem tổ chức Hội nghị Tổng kết công tác xây dựng Đảng năm 2020
Lãi suất vay ưu đãi mua nhà ở xã hội 4,8%/năm
Quý I: Tổng Công ty Viglacera đạt lợi nhuận 43% kế hoạch năm
ĐBSCL: Giá cát xây dưng tăng cao khiến người tiêu dùng gặp khó khăn
Ngôi nhà có lớp vỏ thép chống chịu thời tiết khắc nghiệt
Tiêu thụ sản phẩm gốm sứ vệ sinh giảm sút mạnh
Kính sóng – Xu thế mới cho không gian mở
Hoa Sen - Nhơn Hội xuất khẩu tăng 50% sản lượng
TIN ĐỌC NHIỀU NHẤT
Thép xây dựng tăng giá chóng mặt
Những công trình kiến trúc độc đáo trên Thế giới
Quý 2: Dự báo nhu cầu thép tăng mạnh tại Trung Quốc
Studio hình quả trứng có thể nổi trên mặt nước
Ưu điểm và ý nghĩa phong thủy của ngói âm dương
Giá vật liệu xây dựng tại An Giang quý I/2021
Đà Nẵng: Đề nghị các đơn vị liên quan tuân thủ quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản
Tin tiêu điểm
Áp thuế chống bán phá giá tạm thời với thép chữ H từ Malaysia
Đến 15/3: Xuất khẩu xi măng, clinker tăng 1,5 triệu tấn
Ứng dụng của dây inox trong đời sống
Tháng 4: Hoa Sen, Nam Kim tăng giá tôn mạ
Malaysia nâng thuế xuất khẩu sắt phế liệu lên 15%
Đà Nẵng: Giá thép liên tục tăng khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn
CK
KL
Giá
+/-
GDNN
BBS
0
9.60
0.00
BCC
44800
7.40
-0.20
BHT
4.00
BT6
41630
5.50
BTS
2
4.50
CCM
24.50
CTI
172540
35.15
-0.45
CVT
1060365
50.90
-0.50
3800
CYC
7980
2.40
DC4
1700
10.30
-1.10
DHA
29.70
DIC
6.10
DXV
10
3.82
-0.14
GMX
25.00
HCC
4400
16.60
HLY
15.60
HOM
4.10
HPS
7.00
HT1
4410
14.75
HVX
MCC
13.80
NAV
5.00
NHC
36.40
NNC
20040
48.40
-0.30
QNC
20000
3.00
SCC
1.90
SCJ
3.40
0.10
SCL
SDN
35.00
SDY
7.70
SHN
204400
9.90
-0.10
TBX
9.00
TCR
6120
3.42
0.22
TMX
100
7.60
-0.80
TSM
2.70
TTC
500
18.40
TXM
9.70
API
28.90
ASM
1098520
10.05
-0.75
B82
BCE
9160
5.85
0.03
BCI
51340
41.90
0.30
29170
C47
11.60
C92
10.00
CCL
42240
4.60
-0.13
CDC
17.50
CID
2.90
0.70
CII
534340
31.35
-0.55
CLG
20
3.83
-0.27
CNT
6
9,7
-0,3
1800
CSC
2200
CTD
92910
166.00
-3.50
CTN
14200
1.30
D11
15.70
D2D
3600
73.80
3.80
DC2
6.50
DIG
809400
27.40
-0.70
DIH
12.20
DLG
180700
3.20
DLR
9.40
DRH
123220
18.85
DTA
4500
7.25
-0.05
DXG
1223580
37.00
-1.20
HAG
1318480
-0.19
HBC
605600
42.40
-1.60
HDC
26070
14.40
HDG
41680
47.00
HLC
HQC
1951870
2.27
HTI
1010
-0.35
HU1
9.50
0.36
HU3
101480
14.10
0.85
HUT
590150
8.70
600
ICG
6.40
IDI
958390
13.00
IDJ
40400
3.10
IDV
1000
31.80
-0.40
IJC
80950
9.20
-0.24
ITA
579100
3.01
ITC
990
14.30
-0.60
KAC
15.55
KBC
1171890
12.90
KDH
19700
35.85
L10
17.90
L18
8.60
LCG
LGL
10260
9.30
-0.01
LHC
56.00
LHG
43770
21.30
LIG
6400
3.90
LM8
2050
LUT
2.10
MCG
140
3.39
0.20
MDG
13.50
NBB
19570
23.75
-1.75
NDN
191728
NHA
NKG
140960
NTB
439
7,7
0,3
81851
0.50
NTL
109860
NVT
1534720
7.07
0.46
OGC
282600
2.09
-0.06
PDR
261560
38.40
-1.00
PFL
297505
1.60
141500
1.50
PHC
71700
17.00
PHH
5100
6.90
21100
PPI
34160
1.52
PSG
47600
0.80
6,2
0,2
PTC
60
6.11
PTL
3.61
-0.09
PVA
4
14,7
0,9
7
28200
1.20
PVL
42600
2.30
PVR
16900
2.80
PVV
800
1.40
400
PVX
1535849
PXA
1.10
PXI
PXL
341300
PXS
25800
7.68
-0.03
PXT
QCG
423450
13.30
RCL
19.00
REE
520000
37.60
S96
56400
1.00
12,6
0,8
S99
675
5.10
SC5
24.20
SD2
1
4.70
SD3
6,4
0,4
6000
6.60
SD5
300
SD6
SD7
SD9
8.40
SDH
SDT
7.80
SDU
11.50
SIC
SJE
28.00
SJS
34000
31.50
STL
5500
3.30
12,8
SZL
34.45
0.45
TDC
70250
9.01
TDH
140230
15.10
THG
560
42.90
TIG
190800
3.70
TIX
30.10
TKC
26.70
TV1
17.85
TV2
15150
111.30
-3.70
TV3
25.30
TV4
15.80
UDC
10010
3.45
UIC
18370
30.40
V11
5
4,9
V12
11.00
V15
31000
30500
0.90
V21
19.40
VC1
12.00
VC2
14.20
VC3
75400
19.30
VC5
8800
VC7
VC9
VCG
587414
23.10
13200
VCR
VE1
4100
19.10
VE2
11.40
VE3
VE9
25688
7.30
VHH
4,5
VIC
667400
108.20
VMC
22730
50.80
-1.70
VNE
60760
6.76
VNI
45340
4.40
VPH
44330
9.27
VRC
62320
20.20
VSI
19.90
Xem các video khác