Tính ưu việt của kính trong xây dựngViệt Nam đang trong quá trình đô thị hóa với tốc độ xây dựng cao, tỷ lệ
dân cư thành thị hiện nay chiếm gần 30% tổng số dân cả nước, và con số
này sẽ tăng lên 40 - 50% vào năm 2020 - 2025. Vì vậy nhu cầu nhà ở, cao
ốc văn phòng, trung tâm thương mại, khách sạn, khu vui chơi giải trí,
bệnh viện, trường học luôn ở mức cao. Trong quá trình phát triển đô thị,
nước ta đã và đang bắt kịp xu hướng phát triển của thế giới, ngày càng
nhiều nhà cao tầng, công năng đa dạng, kiến trúc hiện đại, phát triển
theo hướng bền vững được xây dựng. Các tòa nhà, khu đô thị mới được quy
hoạch, thiết kế xây dựng và sử dụng vật liệu mới, một mặt đảm bảo an
toàn, tiện nghi tối đa cho người sử dụng, mặt khác hài hòa với thiên
nhiên, thân thiện với môi trường và
tiết kiệm năng lượng. Ngoài những
giải pháp về quy hoạch, kiến trúc thì sử dụng
vật liệu là vấn đề rất cần
được quan tâm. Sự gia tăng về không gian xây dựng đô thị khiến nhu cầu
về tất cả các loại
VLXD nói chung và kính nói riêng cũng tăng theo. Thực
tế lượng kính sử dụng đang tăng dần và theo dự báo của Bộ Xây dựng và
Hiệp hội Kính xây dựng Việt Nam, nhu cầu kính xây dựng đang tăng rất
mạnh, trung bình 8%- 10% mỗi năm, dự báo đến năm 2016 cả nước sẽ cần 178
triệu mét vuông quy tiêu chuẩn/năm.
Kính đã góp phần làm thay đổi bộ mặt kiến trúc đô thị, tạo bước chuyển
biến lớn trong hiện đại hóa công trình xây dựng. Đặc biệt, đây là loại
vật liệu lấy ánh sáng, ngăn che gió bụi, cách âm, cách nhiệt, không cho
rêu mốc phát triển, tạo các không gian, hình khối kiến trúc đa dạng, vừa
nhẹ nhàng, vừa thanh thoát, vừa hiện đại, khang trang. Các tòa nhà cao
tầng ở nước ta sử dụng kính ngày càng nhiều, có tòa nhà 100% bề mặt sử
dụng kính (Ví dụ: tường kính bao che…).
Tuy nhiên ở một nước nhiệt đới như Việt Nam, hệ thống tường kính bao
che, cửa sổ kính tấm lớn cần phải có yêu cầu về an toàn chịu lực, an
toàn sinh mạng cho người sử dụng cũng như các yêu cầu về tiết kiệm năng
lượng đã được đề ra trong Luật sử dụng năng lượng hiệu quả của Việt Nam.
Hiện nay, mô hình sử dụng năng lượng đã cho thấy, việc lựa chọn kính sử
dụng trong công trình là một trong những yếu tố then chốt trong quá
trình thiết kế về hiệu quả năng lượng và công trình xanh. Với trọng tâm
là tiết kiệm năng lượng cho các công trình xây dựng và các quy định về
hiệu quả năng lượng ngày càng chặt chẽ hơn, việc lựa chọn đúng loại kính
là rất quan trọng. Các tiêu chí quan trọng làm căn cứ lựa chọn bao gồm:
Kiểm soát năng lượng mặt trời (SHGC), cách âm (R), cách nhiệt (U
value), an toàn (độ bền chống va đập, va chạm, bền hoá chất và áp lực
gió, động đất…). Việc lựa chọn đúng loại kính sẽ cho phép các nhà
thiết kế tối đa hoá việc lấy ánh sang tự nhiên nhưng vẫn có thể giảm
được sự hấp thụ nhiệt mặt trời cũng như tổn thất nhiệt do làm mát. Như
vậy sẽ tạo được một môi trường tiện nghị, khoẻ mạnh và thân thiện môi
trường về mặt năng lượng cho cả vòng đời của công trình thông qua việc
giảm chi phí năng lượng, kiểm soát vi khí hậu tốt hơn.
Theo Hiệp hội Kính xây dựng Việt Nam, hiện tại thị trường có 9 sản phẩm
kính xây dựng có khả năng gây mất an toàn bao gồm: kính kéo, kính cán
vân hoa, kính nổi trong không màu, kính màu hấp thụ nhiệt, kính phủ phản
quang, kính tôi nhiệt an toàn, kính dán nhiều lớp, kính dán an toàn
nhiều lớp và kính gương tráng bạc bằng phương pháp hóa học ướt. Gần đây
có kính low-e có hệ số truyền nhiệt thấp, phù hợp với điều kiện khí hậu
nhiệt đới nóng ẩm của Việt Nam, hạn chế hấp thụ nhiệt, tiết kiệm năng
lượng làm mát tòa nhà…Kính xây dựng tại thị trường Việt Nam hiện nay
được cung cấp bởi các nhà sản xuất trong nước cũng như kính được nhập
khẩu từ nước ngoài.
Các Quy chuẩn và tiêu chuẩn về kính xây dựng
Kính xây dựng có nhiều tính năng ưu việt, nhưng với những đặc tính cơ lý
của sản phẩm thì đây cũng là mặt hàng có nguy cơ gây mất an toàn cao
cho người sử dụng. Vì lý do đó mà nhiều nước trên thế giới đã ban hành
những quy phạm kỹ thuật (Quy chuẩn, Tiêu chuẩn sản phẩm, thử nghiệm,
thiết kế, thi công lắp đặt và nghiệm thu…(Xem phần phụ lục danh mục các
tiêu chuẩn ) và quy định trình tự thủ tục để quản lý và kiểm soát chặt
chẽ chất lượng đối với mặt hàng kính xây dựng. Ở nước ta, mới chỉ có một
số Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) cho mặt hàng kính xây dựng. Các tiêu
chuẩn này, tuy tương đối phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế, song vì là
tiêu chuẩn, nên chỉ khuyến khích áp dụng chứ không bắt buộc. Kính nhập
khẩu cũng không được kiểm tra sự phù hợp với TCVN khi thông quan.
Hiện tại Việt Nam đã ban hành được 26 TCVN và 01 Thông tư của Bộ Xây dựng liên quan đến quản lý và sử dụng kính.
Về lĩnh vực Quy chuẩn thì cho đến nay Việt Nam chưa có Quy chuẩn kỹ
thuật riêng về kính xây dựng. Các qui định mang tính bắt buộc liên quan
đến an toàn sử dụng kính mới chỉ được được đề cập rất ít trong QCXDVN
05:2008/BXD Quy chuẩn xây dựng Việt Nam “ Nhà ở và công trình công cộng –
An toàn sinh mạng và sức khoẻ” và mới chỉ dừng ở một số qui định cụ
thể liên quan đến an toàn đối với tác động va đập, an toàn khi đóng mở,
an toàn khi tiếp cận làm vệ sinh. Không có quy định nào về tiện nghi
môi trường (cách âm, cách nhiệt) và tiết kiệm năng lượng và khả năng
chịu ăn mòn hoá chất.
Mặc dù đã ban hành một số Tiêu chuẩn liên quan đến lĩnh vực sử dụng kính
an toàn và tiết kiệm năng lượng, tuy nhiên vẫn còn thiếu những quy định
chế tài cụ thể, đặc biệt là các quy định về chủng loại, đặc tính kỹ
thuật, thiết kế, thi công lắp đặt, kiểm tra thử nghiệm, sử dụng các loại
kính trong các loại hình công trình, nhất là các yêu cầu về khả năng
chịu được các tải trọng như tải trọng gió, động đất. Ngoài ra đối với
nhà ở dân dụng hiện nay, các loại kính sử dụng là kính một lớp, kính
trong chưa bảo đảm yêu cầu hệ số truyền nhiệt, cách âm, kiểm soát năng
lượng mặt trời và độ an toàn.
Do vậy cần phải đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước đối với việc sử dụng
kính trong xây dựng thông qua việc hoàn thiện từng bước hệ thống văn bản
pháp quy, đầu tiên là các Quy chuẩn kỹ thuật, sau đó là tiêu chuẩn liên
quan đến kính xây dựng nói riêng. Trong thời gian tới cần phải thực
hiện soát xét, bổ sung, chỉnh sửa các nội dung của quy chuẩn XDVN, TCVN.
Ví dụ: Bổ sung thêm quy định về chiều dày, biến dạng cho phép của kính,
kích thước tối đa của tấm kính liên quan đến chiều dày và tải trọng.,
số lớp kính, loại kính, độ chịu va đập, cách âm, cách nhiệt, độ truyền
sáng, độ phản xạ… đối với các công trình có quy mô lớn, công trình cao
tầng, công trình tiêu thụ nhiều năng lượng.
Quy định cụ thể hóa bắt buộc những vị trí công năng, phải sử dụng kính
an toàn, kính tiết kiệm năng lượng và đèn chiếu sáng đúng quy chuẩn. Xây
dựng và ban hành các tiêu chuẩn về kính xây dựng, kính chống đạn,
phương pháp thử và phân loại. Các tiêu chuẩn thử cho kết cấu mặt dựng:
Kính xây dựng phương pháp thử độ bền gió cho kính. Tường kính, xác định
độ lọt khí, phương pháp thử, độ bền áp lực thử… Xây dựng hướng dẫn kỹ
thuật về thiết kế, lựa chọn các loại vật liệu, kết cấu bao che nhằm đảm
bảo sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Ngoài ra năng lực kiểm định thực hiện các phép thử của các phòng thí
nghiệm còn chưa đáp ứng hết đối với các chỉ tiêu liên quan đến quản lý
kính. Ví dụ: mới chỉ thực hiện được một số phép thử như cách âm, độ bền
nhiệt, va chạm…… Do vậy ngoài việc xây dựng hệ thống văn bản pháp quy
thì song song cũng phải thực hiện tăng cường năng lực (nhân lực, trang
thiết bị thí nghiệm, phương pháp thử nghiệm kính) cho hệ thống các
phòng thí nghiệm hiện có.
Dưới đây thống kê các tiêu chuẩn quy chuẩn của Việt nam và một số nước
trong lĩnh vực kính xây dựng. Trong đó hiện nay cần quan tâm nhất đó là
xây dựng Quy chuẩn về kính xây dựng tương tự như 2006 IBC, Chapter 24:
Glass and Glazing, gồm có 9 phần từ 2401 đến 2409. Hoặc biên soạn dựa
trên IBC, Chapter 24.
Chúng tôi xin trích dẫn 1 trong 12 biểu đồ quan trọng nhất của 2006 IBC-
Chapter 2404, liên quan đến thiết kế an toàn chịu lực của kính, đó là
mối quan hệ giữa chiều dài, rộng và chiều dày của tấm kính với tải trọng
và độ võng cho phép của kính. Đây là cơ sở khoa học đặc biệt quan trọng
cho việc thiết kế lựa chọn kính về an toàn chịu lực trong xây dựng hiện
nay.
Quy chuẩn, tiêu chuẩn của Việt Nam
1. TCVN 3992-85.Sản phẩm thủy tinh dùng trong xây dựng. Thuật ngữ và định nghĩa.
2. TCVN 7218:2002.Kính tấm xây dựng. Kính nổi. Yêu cầu kỹ thuật.
3. TCVN 7219:2002.Kính tấm xây dựng. Phương pháp thử.
4. TCVN 7364-1:2004.Kính xây dựng. Kính dán nhiều lớp và kính dán an
toàn nhiều lớp. Phần 1: Định nghĩa và mô tả các vật liệu thành phần.
5. TCVN 7364-2:2004.Kính xây dựng. Kính dán nhiều lớp và kính dán an toàn nhiều lớp. Phần 2: Kính dán an toàn nhiều
lớp.
6. TCVN 7364-3:2004.Kính xây dựng. Kính dán nhiều lớp và kính dán an toàn nhiều lớp. Phần 3: Kính dán nhiều lớp.
7. TCVN 7364-4:2004.Kính xây dựng. Kính dán nhiều lớp và kính dán an toàn nhiều lớp. Phương pháp thử độ bền.
8. TCVN 7364-5:2004.Kính xây dựng. Kính dán nhiều lớp và kính dán an
toàn nhiều lớp. Phần 5: Kích thước và hoàn thiện
cạnh sản phẩm.
9. TCVN 7364-6:2004.Kính xây dựng. Kính dán nhiều lớp và kính dán an toàn nhiều lớp. Phần 6: Ngoại quan.
10. TCVN 7368:2004.Kính xây dựng. Kính dán nhiều lớp và kính dán an toàn nhiều lớp. Phương pháp thử độ bền va đập.
11. TCVN 7455:2004.Kính xây dựng. Kính tôi nhiệt an toàn.
12. TCVN 7456:2004. Kính xây dựng. Kính cốt lưới thép.
13. TCVN 7526:2005.Kính xây dựng. Định nghĩa và phân loại.
14. TCVN 7527:2005.Kính xây dựng. Kính cán vân hoa.
15. TCVN 7528:2005.Kính xây dựng. Kính phủ phản quang.
16. TCVN 7529:2005.Kính xây dựng. Kính màu hấp thụ nhiệt.
17. TCVN 7624:2007. Kính gương. Kính gương tráng bạc bằng phương pháp hoá học ướt. Yêu cầu kỹ thuật.
18. TCVN 7625:2007.Kính gương. Phương pháp thử.
19. TCVN 7736:2007.Kính xây dựng. Kính kéo
20. TCVN 7737:2007.Kính xây dựng. Phương pháp xác định độ xuyên quang,
độ phản quang, tổng năng lượng bức xạ mặt trời truyền qua và độ xuyên
bức xạ tử ngoại.
21. TCVN 8260:2009.Kính xây dựng. Kính hộp gắn kín cách nhiệt.
22. TCVN 8261:2009.Kính xây dựng. Phương pháp thử. Xác định ứng suất bề
mặt và ứng suất cạnh của kính bằng phương pháp quang đàn hồi không phá
hủy sản phẩm.
23. TCVN 7452-1:2004 (EN 1026:2000) Cửa sổ và cửa đi – Phương pháp thử - Phần 1: Xác định độ lọt khí;
24. TCVN 7452-2:2004 (EN 1027:2000) Cửa sổ và cửa đi – Phương pháp thử - Phần 1: Xác định độ kín nước;
25. TCVN 7452-3:2004 Cửa sổ và cửa đi – Phương pháp thử, Phần 3: Xác định bền áp lực gió.
26. Thông tư 11/2009/TT-BXD.Thông tư của Bộ xây dựng quy định công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá kính xây dựng.
27. Quy chuẩn QCXDVN 05:2008/BXD Quy chuẩn xây dựng Việt Nam “ Nhà ở và công trình công cộng – An toàn sinh mạng và sức khoẻ”
28. TCVN 7505:2005.Quy phạm sử dụng kính trong xây dựng. Lựa chọn và lắp đặt.
Quy chuẩn và tiêu chuẩn nước ngoài - 2006 International Building Code. ( IBC), Chapter 24 Glass and Glazing.
ANSI Z97.1 American National Standard For Safety Glazing Materials Used
in Buildings - Safety Performance Specifications and Methods of Test.
AS/NZS 2208 Safety glazing materials in Building: Australia/New Zealand
Standard (GB 15763.3) Safety glazing materials in Building: Part 3
Laminated glass National Standard of the People,s Republic of China.
Theo Tạp chí VLXD *