Theo đó, Thông tư này quy định chi tiết thi hành Khoản 3 Điều 4; Khoản 3 Điều 16; Khoản 2 điều 24; Khoản 3 Điều 25 của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP.
Đối tượng áp dụng Thông tư này bao gồm: Cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản được giao các nhiệm vụ liên quan đến đấu giá quyền
khai thác khoáng sản; Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản; Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền
khai thác khoáng sản có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến đấu giá quyền
khai thác khoáng sản.
Nội dung chính của Thông tư cũng quy định rõ các vấn đề sau:
Phương pháp xác định giá khởi điểm phiên đấu giá, quy định cụ thể cho từng khu vực như: Khu vực đã có kết quả
thăm dò khoáng sản và Khu vực chưa thăm dò khoáng sản và mức giá khởi điểm phiên đấu giá do Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố xác định.
Cách xác định các bước giá trong đấu giá quyền
khai thác khoáng sản, thẩm quyền xác định bước giá cũng như các hình thức trả giá trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản cũng được quy định cụ thể tại Thông tư này.
Ngoài ra, đối với các khu vực chưa thăm dò khai thác khoáng sản, Thông tư cũng quy định rõ về cách tính tiền trúng
đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Theo đó, tiền trúng
đấu giá được tính dựa trên các yếu tố: tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản; trữ lượng địa chất trong khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản; giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến các phương pháp khai thác; mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trúng đấu giá.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định các phương thức, thủ tục thu và nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đồng thời ban hành kèm một số mẫu đơn, văn bản sử dụng trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản và các chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá
quyền khai thác khoáng sản.
Mạnh Thân - VLXD.org